Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2015

Cách học IELTS hiệu quả nhất cho người mới bắt đầu

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Học ielts là 1 sự đầu tư khôn ngoan cho tương lai vì chúng ta có thể thấy rất rõ lợi ích mà chứng chỉ IELTS mang lại. 


Tuy nhiên, ngay với những người tiếp xúc tiếng Anh từ sớm như mình cũng vấp phải không ít khó khăn trong quá trình luyện thi IELTS mà chủ yếu như không biết tự học IELTS bắt đầu từ đâu, thiếu phương pháp học IELTS hiệu quả và “ngập” trong hàng trăm nghìn tài liệu IELTS trên thị trường 
Với hy vọng giúp ích cho các bạn bắt đầu vào ôn tập để thi IELTS, bài viết dưới đây mình sẽ chia sẻ những kinh nghiệm tuyện thi IELTS từ những điều căn bản nhất.

1. Trước hết ta cần trả lời câu hỏi “Thế nào thì được coi là người bắt đầu học IELTS”?

Nhiều bạn ngộ nhận giữa việc bắt đầu học IELTS và bắt đầu học tiếng Anh (general English). Các bạn sẽ nhớ rằng chúng ta cần đạt được 1 level tối thiểu để sẵn sàng học IELTS. Ví dụ, cần biết về câu, thành phần câu, từ vựng cơ bản, có hiểu biết về ngữ pháp và các lỗi ngữ pháp; nói tóm lại tiếng Anh cơ bản cũng nên ở mức đã qua elementary. Tương đương với điểm số tối thiểu là 3.5 -4.0 IELTS (Một số trung tâm gọi đây là khóa IELTS foundation hoặc IELTS for beginners).
 hoc-ielts-the-nao-cho-nguoi-moi-bat-dau
Nếu điểm số thấp hơn thì lời khuyên cho người bắt đầu học ielts là nên học lại General English và củng cố thêm 1 khóa ngữ pháp cơ bản trước khi quyết định bắt tay vào học trình độ thấp nhất.

2. Phương pháp học IELTS cho người mới bắt đầu là gì?

Vậy thì học IELTS bắt đầu từ đâu? Đây là câu hỏi mà tất cả những người bắt đầu học IELTS đều đi tìm kiếm câu trả lời. Khi đã bắt tay vào học IELTS, dù là IELTS Foundation, các bạn phải đảm bảo rằng chúng ta sẽ không học lại ngữ pháp hay General English nữa. Vẫn là các chủ điểm ngữ pháp, nhưng sẽ là chúng được áp dụng vào đâu, kỹ năng nào, phần nào, mục nào và như thế nào của kỳ thi IELTS. Song song với việc ôn lại để nắm chắc ngữ pháp cơ bản, các bạn cần có ví dụ dẫn chứng cụ thể là những thứ có thật trong kỳ thi IELTS. Nói cách khác, các bạn sẽ học IELTS thực hành trên nền kiến thức cơ bản. Dù sao học IELTS cũng là học Tiếng Anh, nên không có loại ngữ pháp nào là grammar for ielts mà nó không thuộc vào kiến thức general cả.
cach-hoc-ielts-cho-nguoi-moi-bat-dau
- Ta sẽ lấy ví dụ với 1 phần kiến thức rất cơ bản được sử dụng trong IELTS Writing Task 1 để dẫn chứng. Lý thuyết về “So sánh” trong tiếng Anh là 1 phần kiến thức tương đối dễ. Vậy ta sẽ học phần đó như thế nào?
+ Nếu người học vẫn ngồi học đi học lại các công thức như “more + long adj+ than” hay “short adj + er + than” rồi đọc, nói, viết các ví dụ như “my father is older than my mother” hay “Ben is more intelligent than John” thì chúng ta sẽ không bao giờ giải quyết được nút thắt IELTS và nhìn thấy bài biểu đồ IELTS ( Maps )vẫn viết sai hoặc hoang mang viết mãi không xong.
+ Vậy học thế nào cho đúng? – Ta cần lấy một biểu đồ mẫu IELTS và tập đặt các câu ví dụ sử dụng lý thuyết về so sánh ngay trên biểu đồ đó.
Eg: “The number of men is greater than that of women” hoặc “There were more men than women”. Làm nhiều sẽ thành phản xạ và khi đọc biểu đồ, trước hết các bạn sẽ viết nhanh hơn rất nhiều khi có idea.
 sample-bar-chart-ielts-men-and-women
- Lợi ích của việc học IELTS Writing trên nền kiến thức cơ bản sẽ rất rõ ràng khi ta phân tích ví dụ trên
+ Thứ nhất, viết nhiều thì sẽ tránh được các lỗi sai ngữ pháp cơ bản. Ví dụ, rất nhiều bạn sẽ viết là “The number of men are….”  – Lỗi về Subject-Verb Agreement. Lý do là nếu các bạn học các câu như “my father is older than my mother” thì sẽ không quen với kiếu và cách viết IELTS. Dù cho ta có thể đã từng biết “The number of + plural noun” + Verb (chia ở số ít), nhưng do không thực hành nhiều nên khi viết sẽ có thể quên hoặc không chú ý.
 
+ Thứ hai, việc viết thực hành IELTS nhiều ở level viết câu sẽ tạo phản xạ viết rất nhanh cho các bạn khi có biểu đồ và idea thật thay vì việc phải mất thời gian nhớ lại hoặc làm quen lại.
 
+ Thứ 3, khi học viết nhiều với các câu IELTS thật, các bạn sẽ nắm được phong cách viết academic và còn biết cách rút gọn hoặc viết câu cho hay hơn. Ví dụ với câu “The number of men is greater than the number of women” – nếu các bạn viết nhiều thì sẽ tự biết viết rút gọn thành “The number of men is greater than that of women”. Đây không phải là một chủ điểm ngữ pháp của IELTS hay cái gì quá khó, chỉ đơn giản là khi dùng nhiều, các bạn sẽ biến phần ngôn ngữ này thành “active” và sử dụng thuần thục hơn bao giờ hết.
 
 practice-leads-to-perfection-in-learning-ielts

Những điều căn bản trong luyện thi ielts writing

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

1. Đừng viết quá ít
Đối với phần, bạn cần phải viết 150 từ và phần 2 bạn phải viết 250 từ . Hãy chắc chắn rằng bạn không viết ít hơn con này nếu bạn không muốn bị mất điểm.
Vậy từ bây giờ bạn hãy tính toán xem mình có thể viết bao nhiêu từ trong 1 dòng, để có thể đoán được số lượng từ mình viết 1 cách nhanh gọn. Không mất nhiều thời gian cho việc này.

 
2. Đừng viết quá nhiều
Giám khảo ielts luôn đánh giá cao chất lượng, nội dung cần súc tích và thể hiện ý nghĩa 1 cách rõ ràng. Bạn không cần đặt áp lực cho mình là phải viết thật nhiều. Nếu không phải là những ý hay, bạn đừng viết quá nhiều trong ielts writing. Thay vào đó hãy nâng cao khả năng viết bắng cách xử lí câu từ mà trung tâm truyền đạt cho bạn. Điều này thực sự sẽ phụ thuộc vào khả năng viết của bạn. Những người nắm vững ngữ pháp sẽ tiết kiệm được thời gian kiểm tra lỗi. Và sẽ giành để lược từ, chọn từ sắc bén để viết.
Nhưng bạn chưa đạt được ở 1 trình độ cao, thì hãy viết với số lượng từ tối thiểu đã nêu bên trên, sau đó sử dụng thêm thời gian để kiểm tra ngữ pháp của bạn .
 
3. Hãy lập kế hoạch viết và kiểm tra câu trả lời của bạn
Đừng cắm đầu cắm cổ viết khi thời gian bắt đầu và dừng lại khi thời gian kết thúc. Hãy giành 1 ít thời gian đầu để đọc kĩ câu hỏi và bắt đầu brainstorm ý tưởng sau đó có kế hoạch viết câu trả lời. Luôn có 1 khoảng thời gian cuối để kiểm tra lại chính tả và lỗi ngữ pháp.

 
4. Giành nhiều thời gian cho phần 2
Điểm cho phần 2 nhiều hơn, và số lượng từ ngữ cũng nhiều hơn phần đầu 100 từ. Chính vì vậy, bạn chỉ để 20 phút làm phần 1 và nhanh chóng chuyển sang phần 2 của đề thi. Mặc dù bạn làm phần nào trước cũng được, nhưng phần 2 cần 40 phút.

 
5. Hãy viết thật rõ ràng.
Đây không phải cuộc thi vở sạch chữ đẹp, nhưng nếu bạn viết như “chữ bác sĩ” và giám khảo không thể đọc được “toa thuốc” thì coi như xong. Vậy hãy viết rõ ràng, dễ đọc.

 
6. Cần chú ý 1 chút đến bộ cục bài viết.
Các bạn đừng viết liền 1 mạch dính chùm chùm. Hãy chia đoạn và các ý thảo luận, luận điểm 1 cách rõ ràng. Cần tạo sự liên kết giữa các đoạn, đây là kĩ thuật các bạn cần trao dồi để xuống hàng. Giống như cách DJ chuyển bài trong 1 đoạn nhạc nonstop của họ.

 
7. Đừng sao chép lại đề thi.
Điều này sẽ làm cho bài viết của mình bị đánh giá thấp, hãy luyện tập khả năng mở bài thật mượt mà hoàn hảo theo đúng cách của bạn.

 
8. Hãy sử dụng thật nhiều cấu trúc câu.
Đây là lúc để bạn phô diễn tùy biến các cấu trúc câu bạn được học, sự cứng cáp trong ngữ pháp và thành thục trong câu từ. Đừng để họ thấy sự hạn chế trong cấu trúc câu của bạn.
Để đạt được điểm cao, thì bạn cần sử dụng từ câu đơn giản đến các câu phức hợp, cấu trúc khó, thậm chí phức tạp.

 
9. Hãy đọc đề thi cẩn thận nhạy bén.
Đây là một lời khuyên IELTS viết quan trọng nhất! Khi học viên viết các bài luận , một trong những sai lầm phổ biến nhất là lạc đề, đi sai hướng.
Các bài thi này được chấm rất kĩ lưỡng nên bạn hãy biết chắc chắn mình đang viết cái gì.
Nếu bạn lạc đề hoặc không đáp ứng được yêu cầu của đề, thì điểm thấp là điều khó tránh khỏi.

 
10. Đọc tất cả các hướng dẫn cẩn trọng.
Cũng như bất kì phần thi IELTS nghe nói đọc, phần ielts writing này đòi hỏi bạn phải đọc các hướng dẫn kèm theo 1 cách rõ ràng để biết mình cần phải làm gì tiếp theo

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

13 QUY TẮC TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

QUY TẮC 1: Động từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be'gin, be'come, for'get, en'joy, dis'cover, re'lax, de'ny, re'veal,…
Ngoại lệ: 'answer, 'enter, 'happen, 'offer, 'open…

QUY TẮC 2: Danh từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'children, 'hobby, 'habit, 'labour, 'trouble, 'standard…
Ngoại lệ: ad'vice, ma'chine, mis'take…

QUY TẮC 3: Tính từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'basic, 'busy, 'handsome, 'lucky, 'pretty, 'silly…
Ngoại lệ: a'lone, a'mazed, …

QUY TẮC 4: Động từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be'come, under'stand,

QUY TẮC 5: Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self.
Ex: e'vent, sub'tract, pro'test, in'sist, main'tain, my'self, him'self …

QUY TẮC 6: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó: -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain.
Ex: ag'ree, volun'teer, Vietna'mese, re'tain, main'tain, u'nique, pictu'resque, engi'neer…
Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee…

QUY TẮC 7: Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity -> trọng âm rơi vào âm tiết liền trước.
Ex: eco'nomic, 'foolish, 'entrance, e'normous …

QUY TẮC 8: Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm.
Ex: dis'cover, re'ly, re'ply, re'move, des'troy, re'write, im'possible, ex'pert, re'cord, …
Ngoại lệ: 'underpass, 'underlay…

QUY TẮC 9: Danh từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'birthday, 'airport, 'bookshop, 'gateway, 'guidebook, 'filmmaker,…

QUY TẮC 10: Tính từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'airsick, 'homesick, 'carsick, 'airtight, 'praiseworthy, 'trustworth, 'waterproof, …
Ngoại lệ: duty-'free, snow-'white …

QUY TẮC 11: Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed -> trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2.
Ex: ,bad-'tempered, ,short-'sighted, ,ill-'treated, ,well-'done, well-'known…

QUY TẮC 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi.
-ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less
Ex: ag'ree – ag'reement
'meaning – 'meaningless
re'ly – re'liable
'poison – 'poisonous
'happy – 'happiness
re'lation – re'lationship 
'neighbour – 'neighbourhood
ex'cite - ex'citing 

QUY TẮC 13: Những từ có tận cùng là: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -al -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ex: eco'nomical, de'moracy, tech'nology, ge'ography, pho'tography, in'vestigate, im'mediate,…
Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

[English For Today] Những câu tiếng Anh hay nhất về tình bạn

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

1. I love you not because of who you are, but because of who I am when I am with you. 
Tôi yêu bạn không phải vì bạn là ai, mà là vì tôi sẽ là người thế nào khi ở bên bạn.
2. No man or woman is worth your tears, and the one who is, won't make you cry. 
Không có ai xứng đáng với những giọt nước mắt của bạn, người xứng đáng với chúng thì chắc chắn không để bạn phải khóc.
3. Just because someone doesn't love you the way you want them to, doesn't mean they don't love you with all they have. 
Nếu một ai đó không yêu bạn được như bạn mong muốn, điều đó không có nghĩa là người đó không yêu bạn bằng cả trái tim và cuộc sống của họ.
4. A true friend is someone who reaches for your hand and touches your heart. 
Người bạn tốt nhất là người ở bên bạn khi bạn buồn cũng như lúc bạn vui
5. The worst way to miss someone is to be sitting right beside them knowing you can't have them. 
Bạn cảm thấy nhớ nhất một ai đó là khi bạn ở ngồi bên người đó và biết rằng người đó không bao giờ thuộc về bạn.
6. Never frown, even when you are sad, because you never know who is falling in love with your smile. 
Đừng bao giờ tiết kiệm nụ cười ngay cả khi bạn buồn, vì không bao giờ bạn biết được có thể có ai đó sẽ yêu bạn vì nụ cười đó.
7. To the world you may be one person, but to one person you may be the world. 
Có thể với thế giới, bạn chỉ là một người. Nhưng với một người nào đó, bạn là cả thế giới

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

37 CẤU TRÚC THEO SAU LÀ ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

1 - to afford to V + O ……………….. cố gắng làm gì
2 - to agree to V + O …………………… đồng ý làm gì
3 - to agree with so …………………... đồng ý với ai
4 - to appear to V + O ………………... dường như
5 - to ask to V + O ……………………. yêu cầu làm gì
6 - to ask sb to V st …………………… yêu cầu ai làm gì
7 - to decide to V + O ……………….. quyết định làm gì
8 - to expect to V + O ………………… hi vọng
9 - to learn to V + O ………………….. học
10 - to manage to V + O ……………….. xoay xở
11 - to offer to V + O ………………….. đề nghị làm gì cho ai
12 - to plan to V + O …………………... đặt kế hoạch
13 - to promise to V + O ………………. hứa
14 - to encourge to V + O ……………… khuyến khích
15 - to refuse to V + O ………………….. từ chối
16 - to threaten to V + O ………………… đe dọa
17 - to doubt whether S + (V) + O………. nghi ngờ về cái gì đó
18 - to want to V + O …………………… muốn làm gì
19 - to want sb to V st …………………… muốn ai làm gì
20 - to intend to V + O …………………… có ý định
21 - to advise sb to V + O ………………….. khuyên ai làm gì
22 - to allow sb to V + O …………………… cho phép ai làm gì
23 - to beg sb to V + O ……………………… cầu xin ai
24 - to forbid to V + O ………………………. cấm làm gì
25 - to invite to V + O ………………………. mời
26 - to invite sb to V + O …………………… mời ai làm gì
27 - to persuade sb to V + O ………………… thuyết phục ai làm gì
28 - to remind sb to V + O …………………... nhắc ai làm gì
29 - to teach sb to V + O …………………….. dạy
30 - to tell sb to V + O ………………………. bảo
31 - to urge sb to V + O ……………………… hối thúc
32 - to have sb V + O ………………………... nhờ
33 - to make sb V + O ……………………….. bắt ép
34 - S + would like to V + O ………………… thích
35 - S + used to V + O …………………….. đã từng làm gì (nay không làm nữa)
36 - to + encourage sb to V st ………………. khuyến khích ai làm gì
37 - I + (take) + sb + (time) + to V st
Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Bí quyết tăng tốc độ đọc hiểu bài ielts reading

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Các bạn luyện thi ielts khi mới bắt đầu tiếp xúc với dạng bài ielts reading thường cảm thấy việc đọc hiểu một đoạn văn hay một bài báo bằng tiếng Anh mất rất nhiều thời gian.
Có khi tốc độ đọc bài ielts reading trung bình của bạn lên tới từ 200 đến 350 từ trong một phút nhưng bạn lại không nắm được nội dung của toàn bài hay bỏ qua một vài ý chính? Điều này hoàn toàn có thể xảy ra nếu bạn không biết cách đọc hiểu bài ielts reading nhanh và hiệu quả.

Đọc lướt tài liệu
Trước hết bạn hãy đọc lướt qua tài liệu. Hãy xác định đâu là những đề mục chính, các phần, và cả những tài liệu liên quan? Mục đích của việc này là để nắm rõ những nội dung chính mà bạn cần quan tâm đồng thời bạn sẽ quyết định quá trình đọc sẽ đi theo hướng nào.

Điều chỉnh tốc độ
Trong khi đọc, bạn hãy chú ý điều chỉnh tốc độ. Chắc chắn bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi nếu cứ phải tập trung chú ý vào tất cả các phần, các nội dung trong bài. Có thể đọc chậm lại nếu bạn cảm thấy đây là phần quan trọng của bài. Và đừng quên tăng tốc trước một phần quá quen thuộc và cực kỳ dễ hiểu (hoặc là phần không cần phải hiểu rõ).

Đọc cả nhóm từ
Thay vì lúc nào cũng chăm chăm chú ý tới từng từ một trong đoạn văn, bạn hãy thử đọc cả một nhóm từ cùng một lúc có liên quan chặt chẽ với nhau. Như vậy có thể rút ngắn được thời gian đọc khá nhiều. Nếu cần bạn có thể sử dụng một số chương trình máy tính như Speed Reader hoặc Rapid Reader được tạo ra để hỗ trợ người đọc có thể tăng tốc độ đọc của mình với những từ và chữ cái nhấp nháy.

Tập trung vào từ chính, ý chính
Hãy chú trọng tới hiệu quả của việc đọc, có như vậy mục đích ban đầu bạn đặt ra mới thành công. Nói một cách khác là bạn nên tập trung vào các từ chính trong câu, hay các ý chính trong bài. Sẽ rất lãng phí thời gian nếu bạn mất quá nhiều công sức vào các liên từ, giới từ, hay các mạo từ (a, an, the, but, and, or, nor, but, etc.)

Đánh dấu quá trình đọc
Hãy đánh dấu quá trình đọc một đoạn văn bằng bất kỳ cái gì có thể được. Một cái bút chì, bút nhớ, ngón tay của bạn đều có thể là tiêu điểm điều khiển mắt bạn hướng từ trái sang phải hoặc từ trên xuống dưới. Như vậy bạn sẽ không bỏ lỡ các ý chưa đọc mà cũng tránh phải đọc đi đọc lại vì nhầm. Đó quả là một công cụ hữu ích giúp bạn kiểm soát được quá trình đọc của mình. Và tất nhiên, bạn sẽ đọc nhanh và đúng hơn rất nhiều.

Kể về những gì bạn đã đọc.
Một số người đọc nhận thấy rằng khi nói chuyện về những nội dung đã đọc với bạn bè hay người thân họ có xu hướng tổng hợp kiến thức tốt hơn đồng thời cũng nhớ lâu hơn.

Lựa chọn một quá trình đọc phù hợp cho mình.
Không nên áp đặt bởi vì mỗi người tuỳ vào khả năng đọc, cũng như bản thân mức độ khó dễ của tài liệu mà có tốc độ đọc khác nhau. Có thể bạn không thể nào tập trung vào một tài liệu quá một giờ (hoặc nửa giờ), vậy thì tại sao phải cố gắng làm việc đó? Hãy chọn một khoảng thời gian nhất định trong ngày lúc mà bạn cảm thấy minh mẫn nhất và sẵn sàng để đọc bất kỳ thứ gì.

Không gian đọc
Một không gian phù hợp cũng rất quan trọng. Hãy thực hành đọc ở một nơi mà bạn không bị xao nhẵng, bị quấy rầy hoặc một nơi có khả năng truyền cảm hứng cho bạn.

Luyện tập
Chỉ có luyện tập! Hãy luyện tập thật nhiều! Đó cũng là bí quyết thành công khi muốn học bất cứ kỹ năng nào trong tiếng Anh. Bạn hãy chăm chỉ đọc, đọc mọi thứ về mọi chủ đề mà bạn quan tâm vào bất kỳ lúc nào có thể. Và đừng quên ghi nhớ những thông tin quan trọng. Trong khi đọc nếu có chỗ nào chưa hiểu rõ thì tốt nhất nên bỏ qua để không làm cản trở quá trình đọc của mình. Và tất nhiên là bạn sẽ quay trở lại và nghiên cứu kỹ hơn sau đó.
Như vậy có thể thấy việc đọc hiểu có thể là rất thú vị và cung cấp cho ta nhiều kiến thức, nhưng đôi khi lại không cần mất quá nhiều thời gian nếu chúng ta biết cách tăng giảm tốc độ đọc. Có rất nhiều phương pháp để không những đọc nhanh mà còn hiệu quả nữa. Nhưng điều quan trọng là bạn hãy tìm một phương pháp hợp lý nhất cho mình. Tất cả những gì bạn cần là một quyển sách, đồng hồ, và một cây bút mà thôi.

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

IELTS Writing Task 1 – Hướng dẫn kỹ thuật viết bar chart

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Bài viết Writing task 2 IELTS được nhiều người so sánh như những ” đề thi học sinh giỏi văn cấp quốc gia”. Vậy nếu bạn không phải là người có nhiều ý tưởng, bạn làm như thế nào để hoàn thiện được bài viết số 2 trong 40 phút?
Bài viết này hướng dẫn cách phát triển ý trong Ielts Writing task 2, tránh trường hợp bạn không biết viết gì cho bài văn của mình. Khi tiếp cận một thông tin nào đó, bạn sẽ thường đặt ra những câu hỏi “vì sao lại thế” và”như thế nào”.
Bởi vậy điều bạn cần làm trong bài essay IELTS thực chất chính là đưa ra câu trả lời cho một chuỗi các câu hỏi vì sao và như thế nào. Đối với bài này, RES sẽ lấy ví dụ cụ thể để các bạn hiểu rõ hơn nhé.

huong-dan-phat-trien-y-trong-writing-task-2-ielts


Đề bài: phân tích ưu điểm của việc sống và làm việc tại một thành phố lớn

1. Đối tượng liên quan tới vấn đề này gồm những ai?
– Sinh viên
– Người đi làm

2. Các yếu tố liên quan:
Thông thường khi gặp 1 vấn đề nào đó, bạn hãy nghĩ xem nó liên quan tới các khía cạnh nào khác như kinh tế, sức khỏe, tâm lý, giáo dục, môi trường, công nghệ, giải trí, văn hóa…Với mỗi chủ đề liên quan, bạn đã có thể viết thành 1 luận điểm. Trong mỗi luận điểm này, hãy trả lời các câu hỏi “vì sao”, “như thế nào” và kèm theo dẫn chứng. Nếu bạn làm theo đúng cách này, chắc chắn sẽ không bao giờ bị “bí” ý tưởng cho Writing task 2. Đối với ví dụ trên, bạn có thể phân tích theo các yếu tố sau.
– Kinh tế: thu nhập cao
Tại sao: Thành phố lớn là nơi tập trung nhiều công ty, nhà máy lớn nên sẽ có nhiều cơ hội xin việc với mức lương tốt.
Như thế nào: Thành phố là mũi nhọn phát triển kinh tế 1 đất nước, nhà nước đầu tư phát triển và là nơi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
Ví dụ: Một người bạn làm ở các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, lương rất cao.
– Giáo dục:
Tại sao: Thành phố lớn có nhiều trường đại học lớn
Như thế nào: Có nhiều cơ hội học tập hơn, có thể xin được các suất học bổng đi du học, tiếp xúc với nhiều điều bổ ích.
Ví dụ: Sau khi tốt nghiệp cấp 3, các bạn học sinh đều thi đại học trên thủ đô Hà Nội, học đại học sẽ có cơ hội tìm được việc làm tốt.
– Giải trí:
Tại sao: ở thành phố lớn có nhiều dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của người dân
Như thế nào: thành phố có nhiều rạp chiếu phim, các chương trình ca nhạc quy mô lớn, các trung tâm thương mại…
Ví dụ: Sau những giờ làm việc căng thẳng, mọi người ở các thành phố lớn thường tụ tập bạn bè đi nghe nhạc tại phòng trà, hoặc đi xem phim vào cuối tuần.

  1. Với cách phát triển ý như trên, bài luận của bạn sẽ không những trở nên logic mà còn thuyết phục được người đọc bởi:
  2. Đưa ra ý kiến hợp lý
  3. Phát triển ý kiến thật cặn kẽ
  4. Nêu lên các ví dụ thích hợp

IELTS Writing Task 1 – Cách phân biệt Similar “No change” Expressions

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Thông thường khi chúng ta cần miêu tả “No change” trong IELTS Writing Task 1, đặc biệt là dạng bài line graph, ta thường dùng các từ như remain stable; bottom out; has no change; level off……nhưng thường không phân biệt được khi nào dùng cái gì và thường dùng lẫn nhau. Bài học ngày hôm nay mình sẽ đi sâu vào phân tích sự khác biệt nhỏ này nhưng vô cùng quan trọng cho writing task 1 nhé.

1. Stand at:use at the beginning of the graph before a sudden change

Như vậy thì IELTS Warriors có thể dùng “stand at” ở những miêu tả đầu tiên của một line graph nhé.

2. Plateau at: reach a peak and then remain stable

Funfact là “plateau” có gốc từ tiếng Pháp “plat” – nghĩa là level đấy.

3. Level out at = remain unchanged, remain stable, remain steady, remain constant and it should be used in the middle of the period shown

4. Bottom out at = reach the lowest point, after which only a rise may occur

5. Level off at = remain constant and used at the end of the period shown

Nhớ để ý sự khác biệt của “level out at” và “level off at” nha các bạn, dễ nhầm lắm đó.

6. Stagnate at = remain constant and be used in negative meaning (such as economics, sales volume)

Để dễ hiểu hơn, các bạn có thể ngâm cứu sơ đồ trên nha! Cực dễ để nhớ với visual aid siêu chuẩn đó!

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Các lỗi hay gặp khi làm bài thi ielts

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Luyện thi ielts ngoài việc bổ sung kiến thức cho các phần thi, các bạn nên lưu ý 1 số lỗi mà các bạn rất hay gặp phải để có thể đạt điểm tốt nhất. Đó là những lỗi rất đơn giản, dễ sửa. Nhưng có lẽ vì dễ quá, nhỏ quá nên các bạn không chú ý, và chắn chắn sẽ bị mất điểm. 

Lỗi 1. – Viết quá ba từ / Số trên một câu trả lời
 
ví dụ
What length of time for study is recommended to raise your IELTS score by one band level?
trả lời: It takes 3 months
Rõ ràng, đây là một câu trả lời sai, cho dù ý của câu đúng với câu trả lời. Hãy nhớ đến số lượng từ mà câu hỏi giới hạn. Thay vào đó, bạn hãy trả lời là “3 months” hoặc “three months”.

 
Lỗi 2. Lỗi điền từ
Ví dụ
IELTS is an ______________ test.
Trả lời: Difficult
Đây là một lỗi ngữ pháp phổ biến trong luyện thi Ielts, cách sử dụng mạo từ a/an/the.
Bạn phải chú ý tới những chi tiết nhỏ nhất. Thay vì đó, bạn có thể điền câu trả lời là “interesting” hoặc “English”.

 
Lỗi thứ 3. Chọn đáp án
Hãy chọn số lượng đáp án đúng với yêu cầu của đề bài
ví dụ
Choose two of the following answers and writ
e the letters on your answer sheet.
Where do you study best?
a) at school
b) in the library
c) at ‘English Study Success’
d) at home
e) in the park
Answer: C
Như vậy, cho dù đáp án C là đúng, bạn vẫn không được điểm cho câu này vì đề ra là bạn phải chọn hai đáp án liền một lúc.

 
Lỗi thứ 4. Lỗi chính tả
Ví dụ
Write the street address you hear.
Answer: Wiliam Street
Đây là một câu trả lời sai, “wiliam” phải có hai chữ “l” – ” william” vì đây là một từ rất phổ biến. Nếu bạn không nhớ từ này, bạn sẽ bị trừ điểm cho dù đây là tên riêng, và đề bài không hề cho trước đáp án để bạn lựa chọn.

 
Lỗi thứ 5. Lỗi chọn đáp án
Có rất nhiều từ đồng nghĩa trong tiếng Anh, nhưng đáp án của bất kì câu trả lời nào trong bài thường được lấy ra trong đề bài cho sẵn.
Ví dụ:
Complete the summary using words taken from the following passage:
“When preparing for the IELTS test it is important to include a wide variety of topics to study. You need to be aware of the important issues facing society today, and also be able to give your opinion about them either orally or in written form”
Question 5 & 6 – Summary:
Make sure you study a ____5. of topics to do with current affairs to give you ideas to
use in the oral and/or _____6. test.
 
Answer:
  • 5. Lot;
  • 6. writing
Như vậy, dù đáp án “Lot” rất phù hợp về ngữ pháp và ý nghĩa để điền vào câu trả lời số 5, nhưng hướng dẫn của bài là lấy từ “trong đoạn văn”, nên nếu bạn tự nghĩ ra một đáp án nào khác, bạn sẽ không được điểm. Hãy lưu ý nhé!

Các lỗi thường gặp khi làm bài thi ielts listening

  • Ghi câu trả lời không đúng với yêu cầu:
  • Ghi câu trả lời là False hoặc True trong khi câu hỏi yêu cầu phải trả lời với Yes hay No hoặc ngược lại
  • Ghi câu trả lời theo dạng WORDS trong khi câu hỏi yêu cầu ghi theo LETTERS. Ví dụ: Thay vì viết đáp án là A,B,C… thì lại viết là Study desks….
  • Ghi sai số ít và số nhiều
  • Thêm ED và ING hay thiếu ED hoặc ING
  • Ghi nhầm câu trả lời vào ANSWER SHEET. Ví dụ: Viết câu trả lời của câu 5 vào chỗ trả lời cho câu 6.
  • Viết hoa và không viết hoa không theo quy tắc.
  • Không đọc kỹ câu hỏi. Ví dụ: Yêu cầu của đề bài là điền tên khóa học thì lại điền tên nghề nghiệp, hoặc yêu cầu là điền ngôn ngữ thì lại điền tên quốc gia….
  • Không đọc kỹ yêu cầu số lượng từ cho phép điền nên thường viết thừa hoặc thiếu số từ.
  • Viết sai lỗi chính tả, thậm chí những từ đơn giản (do không cẩn thận)
  • Viết câu trả lời không rõ ràng, tẩy xóa làm cho giáo viên chấm rất khó đọc

Các lỗi thường gặp khi làm bài thi ielts reading

  • Ghi câu trả lời không đúng với yêu cầu
  • Ghi câu trả lời là F hoặc T trong khi câu hỏi yêu cầu phải trả lời với Y hay N hoặc ngược lại
  • Ghi câu trả lời theo dạng WORDS trong khi câu hỏi yêu cầu ghi theo LETTERS. Ví dụ, thay vì viết là A,B,C thì lại viết Study desks
  • Chép sai từ cho dù từ đó đã có trong bài đọc
  • Ghi nhầm câu trả lời vào ANSWER SHEET. Ví dụ: Viết câu trả lời của câu 5 vào chỗ trả lời cho câu 6
  • Viết hoa và không viết hoa không theo quy tắc
  • Chưa quản lý thời gian tốt nên không còn thời gian để làm phần đọc cuối cùng
  • Chưa nắm rõ trong môn đọc không có thời gian 10 phút chuyển câu trả lời sang Answer sheet.
  • Viết câu trả lời không rõ ràng, tẩy xóa làm cho giáo viên chấm rất khó đọc

Các lỗi thường gặp khi làm bài thi ielts writing

  • Còn sai nhiều về thì và cấu trúc câu
  • Dùng từ chưa chuẩn xác
  • Ở phần task 1, miêu tả tiến trình (process) lại dùng thì quá khứ
  • Sử dụng từ nối chưa chính xác. Ví dụ khi miêu tả tiến trình của Task 1 lại dùng những từ mang tính liệt kê như Firstly, Secondly, Thirdly, …. thay vì dùng những từ nối để chỉ tính liên kết theo thời gian như At first, then, after that, while …. Ở Task 2 thì dùng từ nối On the other hand với nghĩa giống với Moreover, ……
  • Chưa biết cách chuyển ý giữa các bước (steps) trong Task 1
  • Câu trả lời cho TASK 2 không thuyết phục vì chưa bám sát vào câu hỏi, vẫn còn lan man trong cách diễn đạt
  • Chuyển ý giữa các đoạn văn chưa tốt
  • Chưa làm nổi bật quan điểm của cá nhân
  • Viết quá dài so với yêu cầu của đề bài dẫn tới lặp ý, lan man
  • Bố cục của TASK 1 không rõ ràng, chỉ có một đoạn duy nhất
  • Chỉ tập trung vào làm 1 Task nên dù viết tốt phần đó nhưng không đạt được số điểm yêu cầu

Các lỗi thường gặp khi làm bài thi ielts speaking

  • Cho thời gian 1 phút để Take notes (trong phần part 2) nhưng vẫn có sinh viên không tận dụng cơ hội để take notes
  • Vẫn còn nhiều lỗi sai về phát âm (ending sounds, vowels, word stress, linking sounds, intonation…), và lỗi ngữ pháp (sai thì động từ, cấu trúc câu còn đơn giản…)
  • Vốn từ vựng chưa phong phú, thường xuyên lặp đi lặp lại các từ đơn giản
  • Nôi dụng bài nói chưa tập trung trả lời vào câu hỏi (part 2), nói chưa trôi chảy
  • Chưa có nhiều ý để nói, chưa biết cách mở rộng, phát triển ý
  • Nhiều trường hợp chưa hiểu câu hỏi giáo viên đặt ra trong phần 3
  • Sắp xếp ý còn lộn xộn
  • Part 2 thường thiếu thời gian, không trả lời được hết các câu hỏi trong phiếu câu hỏi
  • Chưa sử dụng hiệu quả body language. Khi trả lời câu hỏi thường nhìn xung quanh, không có tiếp xúc mắt trực tiếp (eye contact) với người hỏi
  • Sử dụng nhầm thì của động từ khi miêu tả Part 2.

Thứ Sáu, 17 tháng 4, 2015

CHÚ Ý DÙNG ĐÚNG TOO VÀ ENOUGH!

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

CẤU TRÚC
too + adjective or adverb
too much/many + noun
too much/many + of + pronoun/determiner

adjective or adverb + enough
enough + noun
enough + of + pronoun/determiner

CÁCH DÙNG
1. TOO nghĩa là ‘quá đủ’ hoặc nhiều hơn (ít hơn) cần thiết. 
o It's too late to stop him. Quá muộn để ngăn hắn ta lại
o Jerry was too young to watch the movie. Jerry quá nhỏ để xem bộ phim đó
o There are too many people on this train, there's nowhere to sit. Quá nhiều người trên tàu, không có chỗ để ngồi
o You have too much money, give some to me. Ấy có quá nhiều tiền, cho tớ một ít
o You've eaten too many of those cakes. Ấy ăn bánh quá nhiều rồi đó

2. ENOUGH: nghĩa là đủ. 
o Your clothes are big enough to fit me. Quần áo của ấy to đủ để tớ mặc vừa
o You've done enough work. You can stop now. Bạn làm việc đủ rồi. Bạn có thể dừng lại
o Have you got enough money to buy me a drink? Bạn có đủ tiền để mời tôi đồ uống?

3. ENOUGH trong câu phủ định nghĩa là không đủ, ít hơn cần thiết. 
o You're not working fast enough, you won't finish on time. Bạn làm việc không đủ nhanh, bạn sẽ không kết thúc đúng hạn
o Sorry, I haven't got enough food for everyone. Xin lỗi, tôi không có đủ thức ăn cho mọi người
o Not enough of my friends are coming to the party. Không phải tất cả bạn của tôi đều đến bữa tiệc

LƯU Ý
1. ENOUGH có thể không cần đi cùng danh từ nếu ý nghĩa của câu đã rõ ràng. 
o There's a lot of food but not enough for everyone. Có rất nhiều thức ăn nhưng không đủ cho tất cả mọi người.
2. Có thể thay ENOUGH đứng trước danh từ bằng THE. 
o I don't have the money to go on holiday. Tôi không có tiền để đi nghỉ
o His company doesn't have the resources to do the job. Công ty của ông ấy không có nguồn lưc để thực hiện công việc
3. TIME và ROOM có thể đứng một mình, mang nghĩa đủ thời gian hoặc đủ chỗ. 
o Is there room in your car for one more person? Liệu xe của bạn có đủ chỗ cho một người nữa không?
o Do we have time for a coffee? Chúng ta có đủ thời gian để uống cà phê chứ?

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả