Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

TIPS FOR IELTS WRITING TASK 1

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. Task 1 thường yêu cầu viết về process, 1 biểu đồ… tối thiểu 150 từ, nhưng bài viết sẽ được đánh giá cao hơn nếu viết khoảng 170 – 180 từ. Không nên viết quá dài, vì sẽ mất thời gian cho task 2.
2. Trước khi viết, các bạn nên nhìn vào yêu cầu và trả lời cho các câu hỏi sau:
– What information does the graph/ pictures  show?
– How many paragraphs should there be?
– What goes in the overall?
– What features do I highlight?
3. Outline của task 1:
– Introduction
– 2 or 3 paragraphs
– No conclusion
4. Nên đưa thêm thông tin vào phần introduction. Ví vụ  : “Units are measured in grams per person per week”
5. Sử dụng nhiểu cách miêu tả sự thay đổi, không nên lặp lại. Ví dụ cùng diễn tả sự tăng lên chúng ta có nhiều từ đồng nghĩa, thay đổi part of speech của từ: a rise, an increase, to rise, to increase…
6. Nên đưa sự so sánh vào phần introduction.
7. Chọn 1 thì phù hợp và sử dụng xuyên suốt bài viết. Thường các biểu đồ diễn tả các số liệu của năm trong quá khứ nên thì quá khứ đơn sẽ là phù hợp nhất.
8. Bắt đầu miêu tả với số liệu lớn nhất, hoặc có sự thay đổi rõ rệt nhất.
9. Luôn nhớ thêm số liệu, các trạng từ chỉ sự thay đổi vào câu miêu tả.
10. Sau đây là 1 số từ vựng hữu ích khi viết task 1.
–  Expressing changes
To rise/a rise
To increase/ an increase
To go up
To double

To reach a peak

To hold/remain steady
To be stable
To be constant
To level off

To fluctuate
A fluctuation
Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Làm sao để cải thiện tốc độ đọc IELTS Reading

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. Các điểm thay đổi trong IELTS Reading

–         Bài đọc dài hơn
–         Nhiều dạng câu hỏi yêu cầu khả năng skimming và scanning cực nhanh như tìm đoạn văn có chứa thông tin cho sẵn
–         Dạng câu hỏi T/F/NG và Y/N/NG thì cũng cứ tầm trên 10 câu. Để làm được các câu hỏi dạng này, không nhiều tips có thể áp dụng, chủ yếu bạn phải hiểu được chính xác nội dung trong bài đọc.
–         Các câu hỏi có thể không theo thứ tự bài đọc nữa. Tức là không phải câu 1 rồi đến câu 2 rồi mới đến câu 3.
–         Các câu hỏi dạng Summary Completion trước đây thường chỉ nằm gọn trong khoảng 2 – 3 đoạn, nhưng giờ sẽ trải ra cả bài nên các câu trả lời có thể nằm cách xa nhau vài đoạn.

IELTS Reading

2. Giải pháp

Đối với các bạn chưa thi gấp (tức là còn khoảng 2 tháng trở lên để luyện thi IELTS)
Việc đầu tiên đó là tăng tốc độ đọc (Reading speed) và tăng lượng từ vựng. Đây là 2 việc quan trọng nhất, có 2 cái này rồi thì chả cần tips gì đi thi các bạn vẫn cứ làm được bài.
Bài này mình tập trung vào việc tăng tốc độ đọc nhé:
Đọc là kỹ năng mà thí sinh Việt thường sợ hơn phần Nghe, mình nghĩ một phần vì học sinh mình lười đọc sách nên tất cả các thể loại nhiều chữ đều sợ. Chính vì thế các bạn nên rèn luyện đọc tiếng Anh thành một thói quen. Cách luyện tốc độ như sau:

Bước 1: Tìm nguồn đọc

2 trang mà mình strongly recommend cho các bạn là www.nationalgeographic.com và www.economist.com. 1 trang là về thông tin về thế giới tự nhiên để các bạn có thể học về các chủ đề như Environment, Nature, … còn trang còn lại về thông tin thời sự trên thế giới như về Economics, Business, Politics, … Nhìn chung đọc 2 trang này là bạn có thể thông thạo gần hết các chủ đề đọc của IELTS rồi.
Mỗi bài đọc trong các trang này dài trung bình khoảng 1000 chữ, chia thành khoảng 6 – 8 đoạn rất giống bài đọc trong IELTS Reading thật.

Bước 2: Luyện tập Skimming

Skimming là cách đọc lấy ý chung (General and main idea). Các bạn cần đưa mắt đọc cực nhanh nhưng vẫn phải nắm được ý của cả đoạn và cả bài. Nếu có từ mới đừng dừng lại mà cứ đọc tiếp, bạn có thể đoán được ý nghĩa của từ thông qua văn cảnh cả câu hay cả đoạn.
Để luyện tập Skimming với bài đọc từ 2 website gợi ý trên, các bạn có thể làm như sau:
Đọc từng đoạn, đọc hết đoạn thì dừng lại để nghĩ xem ý chính của đoạn đó là gì. Phải chắc chắn bạn nắm được ý của đoạn đó rồi mới chuyển sang đoạn tiếp theo nhé. Khi làm thì nhớ bấm đồng hồ để xem tốc độ của bạn đang như thế nào.
Ví dụ đầu tiên bạn cho phép skim 1 đoạn hết 1 phút nhưng dần dần phải rút ngắn lại nhé, mỗi đoạn chỉ được khoảng 15s (tương đương là hơn 100 từ trong 15s, đây là tốc độ tốt vì sẽ làm bạn cực kỳ tập trung vào bài đọc, chứ k có phần não bộ nào thừa ra để nghĩ sang chuyện khác nữa)

Bước 3: Luyện tập Scanning

Scanning là cách đọc để tìm thông tin chi tiết (specific information & details). Kỹ năng này rất hữu dụng cho việc locate information.
Để luyện scanning mình nghĩ các bạn nên cùng một bạn nữa học cùng. Một bạn có thể yêu cầu bạn còn lại tìm thông tin trong bài và xem bạn còn lại mất bao nhiêu thời gian. Ví dụ có thể tìm trong bài là ông A, ông B nói những gì, ở đâu chẳng hạn.
Một bài đọc mà làm được các công đoạn luyện tập trên cũng sẽ mất tầm 20 – 30 phút. Quan trọng là các bạn cần luyện tập hàng ngày, chỉ cần cách quãng là sẽ mất thói quen và khả năng đọc nhanh ngay. Nên nếu còn nhiều thời gian thì hãy bắt đầu luyện tốc độ đọc ngay bây giờ nhé, mỗi ngày chỉ cần dành ra nửa tiếng đồng hồ, nhưng chỉ sau nửa tháng bạn sẽ thấy bài đọc IELTS không hề dài và làm bạn đau đầu hay buồn ngủ nữa :D


Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

IELTS Reading thực ra chỉ là kỳ thi về từ vựng!

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


1. Tầm quan trọng của từ vựng trong IELTS Reading

Đề thi IELTS Reading được ra bằng cách lựa chọn một bài báo, bài nghiên cứu ngắn, … sau đó một vài điểm trong bài sẽ được lấy để đặt câu hỏi. Để đặt được các câu hỏi này, các giám khảo ra đề cần sử dụng thủ thuật “paraphrase” lại các từ và cụm từ trong đoạn văn gốc. Chính vì thế để hiểu được câu hỏi, tìm được vị trí chứa thông tin về câu trả lời và quyết định câu trả lời là gì đều cần có từ vựng.
IELTS Reading

2. Vậy nâng cao vốn từ vựng cho IELTS Reading như thế nào?

Mình sẽ lấy một ví dụ ở đây để các bạn dễ hiểu:
IELTS Reading
Read the passage and choose the best answers to the questions below.
Ecotourism is a form of tourism where tourists visit fragile, pristine, and relatively undisturbed natural areas. Its purpose may be to educate the traveller, to provide funds for ecological conservation, to directly benefit the economic development and political empowerment of local communities, or to foster respect for different cultures and for human rights.
However, ecotourism operations occasionally fail to live up to conservation ideals. Even a modest increase in population puts extra pressure on the local environment and necessitates the development of additional infrastructure. The construction of water treatment plants, sanitation facilities, and lodges come with the exploitation of non-renewable energy sources and the utilisation of already limited local resources. The environment may suffer because local communities are unable to meet these infrastructure demands.
1. One aim of ecotourism is to
A) allow people to visit areas that were previously restricted.
B) educate local communities in fragile areas.
C) raise money for environmental projects in natural areas.
2. However, ecotourism can cause problems when
A) the local population does not welcome visitors.
B) extra facilities and amenities are required to cope with a population increase.
C) communities do not have the funds to improve local facilities.
Ở câu hỏi số 1 các bạn có thể dễ dàng nhận thấy các cụm từ được paraphrase như sau:
  • Aim = purpose
  • Provide funds = raise money
  • Ecological conservation ~ environmental projects
Chính vì thế dễ dàng tìm được đáp án đúng là C.
Ở câu hỏi số 2, các bạn làm tương tự:
  • Cause problems ~ fail to live up to conservation ideals
  • Necessitate = require
  • Additional infrastructure = extra facilities and amenities
  • An increase in population = a population increase
Từ đó suy ra được đáp án đúng là B. Trong câu C và trong đoạn văn đều đề cập đến việc Local communities không thể xây dựng thêm cơ sở vật chất, tuy nhiên không hề nói rõ nguyên nhân là không có ngân sách nên C sai.

Sau khi làm như trên, các bạn hãy ghi lại các cụm từ đồng nghĩa và gần nghĩa trên vào một quyển ghi chép riêng, như vậy lần sau gặp lại sẽ không bị quên. Và thực tế là những cụm từ học được trong bài đọc đều là những cụm hay do chúng được trích ra từ các bài báo khoa học. Vì thế các bạn có thể sử dụng những cụm từ đó vào bài viết của mình nữa. Ví dụ như từ “necessitate” ở trên là một từ mang tính “formal”, hay bạn có thể sử dụng nhiều cách diễn đạt từ “infrastructure” thành “facilities and amenities”.
Học IELTS Reading và Vocabulary theo cách này không hề nhàm chán đúng không :)

8 ĐIỀU NÊN BIẾT TRƯỚC KHI BƯỚC VÀO PHÒNG THI IELTS SPEAKING

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


Nên mặc trang phục gì khi đi thi? Có cần phải nhìn vào giám khảo khi nói chuyện không? Làm thế nào nếu không rõ giám khảo hỏi gì? … là những điều mà thí sinh nào cũng cần biết trước khi bước vào phòng thi Speaking.
Đã là đi thi, ai chẳng ôn bài kĩ trước giờ G. Khi sách học đã chất thành núi, miệng đọc bài đã thuộc làu làu, đó là lúc hùng dũng bước vào phòng thi. Tuy nhiên, kiến thức là một chuyện, còn một điều vô cùng quan trọng nữa, là phong độ khi thi. Không thiếu những người, vì gặp phải những tình huống không lường trước, mà sinh ra run sợ, không thể hiện được hết khả năng của mình. Vì thế, phải chuẩn bị kĩ càng từ những điều nhỏ nhất. Dưới đây là một số vấn đề nhỏ nhặt, ít người quan tâm, nhưng ảnh hưởng khá lớn tới phong độ của bạn khi bước vào phòng thi Speaking. Mà với đa số chúng ta, phong độ lại tác động đáng kể tới kết quả thi.
  •  Mặc trang phục gì?
Chắc chắn là giám khảo sẽ không dựa trên trang phục của bạn để chấm điểm Tiếng Anh cho bạn. Tuy nhiên, cũng đừng vì thế mà ăn vận quá lôi thôi, xuề xoà. Tốt nhất là bạn nên chọn một bộ trang phục thường ngày, gọn gàng, phẳng phiu, lịch sự để giám khảo cảm thấy được tôn trọng. Không nên quá diêm dúa, nổi bật. Áo sơ mi, quần dài, hoặc áo phông, quần jeans, tuỳ sở thích của bạn. Dù thế nào thì điều quan trọng nhất vẫn là quần áo đó phải cho bạn cảm giác thoải mái khi diện chúng.
  •  Làm gì khi vừa bước vào phòng?
Để tạo ấn tượng tốt, bạn nên bắt đầu bằng một lời chào:
Good morning/afternoon.
I’m very glad to meet you./It’s my pleasure to meet you.
You must be very tired after a long day’s work.
Ngoài việc tạo thiện cảm, lời chào cũng tạo một sự thoải mái và kết nối ban đầu với người nghe, để bạn tự tin thể hiện tốt bài thi của mình.
  •  Body language có được tính điểm trong bài Speaking không?
Câu trả lời là không. Thực chất, nhiều giám khảo thậm chí không nhìn thí sinh trong suốt quá trình thi. Tuy nhiên, hãy sử dụng ngôn ngữ cơ thể nếu đó là thói quen và nó giúp bạn cảm thấy thoải mái trong việc truyền đạt ý tưởng và lời nói.
  • Khi nói thì nên nhìn vào đâu?
Như đã nói ở trên, nhiều giám khảo không hề nhìn thí sinh. Vì vậy, họ sẽ không quan tâm lắm việc ánh mắt của họ đang đậu lại ở nơi đâu. Bạn có thể nhìn đâu đó tuỳ thích, miễn là điều đó giúp cho bạn nói trôi chảy. Tuy nhiên, có một lời khuyên là bạn nên duy trì eye contact với giám khảo vì điều đó giúp bạn có sự kết nối hai chiều.
Một số bạn than rằng rất ngại nhìn vào mắt người khác khi nói chuyện với họ. Có một mẹo cực đơn giản cho bạn: Hãy nhìn vào điểm chính giữa hai mắt và cao lên trán của người đối diện một chút. Điểm nhìn này tạo cho người đối diện cảm giác bạn đang nhìn vào mắt họ, trong khi thực tế bạn đang nhìn vào phần trán. Và như vậy thì khỏi phải lo lắng và bất an vì sợ nhìn vào ánh mắt dò xét của họ!
  • Không nghe rõ hoặc không hiểu câu hỏi của giám khảo thì sao?
Nếu giám khảo nói quá nhanh hoặc quá nhỏ, hãy mạnh dạn yêu cầu họ nhắc lại câu hỏi một trong các cách sau:
I didn’t quite follow what you were saying about “globalisation”. Would you mind repeating it?
I’m sorry, would you mind saying it again?
I beg your pardon?
Sorry, I’m not exactly sure what you mean. Could you repeat the question, please?
Tương tự, đừng ngại khi giám khảo dùng một từ hoặc cụm từ mà bạn không biết. Hãy lịch sự hỏi lại bằng một số mẫu câu sau:
I wonder if you could explain “globalisation” in greater detail.
Could I ask you a little more about “e-commerce” in greater detail?
I’m sorry, I don’t quite understand what you mean by “status”.
I’m afraid I’m not quite clear about what you mean. Would you please explain it?
Điều không nên làm nhất chính là sợ hãi và ngồi im như thóc. Hãy sử dụng những câu hỏi yêu cầu giải thích, bạn sẽ tạo được ấn tượng rằng mình là một người có kĩ năng giao tiếp bằng tốt.
  • Kết thúc part 3 rồi và làm gì tiếp?
Đừng lạnh lùng đứng lên đi ra cửa ngay lập tức. Hãy gửi một lời chào nhẹ nhàng tới giám khảo trước khi rời khỏi phòng thi. Đây là phép lịch sự mà một người có tác phong chuyên nghiệp nên có.
Thank you for your time. Goodbye.
Thank you very much for your help.
I really enjoyed talking to you.
Goodbye. It’s been nice talking to you. Bye.

Chúc các bạn có được phong độ tốt nhất ở phần thi IELTS Speaking.


Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

CẢI THIỆN ACADEMIC WRITING QUA 3 MẸO SIÊU ĐƠN GIẢN

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


Academic writing là kĩ năng siêu quan trọng trong Tiếng Anh, đặc biệt với các bạn có định hướng đi du học hay sử dụng Tiếng Anh trong môi trường công việc chuyên nghiệp (đi làm cho các công ty đa quốc gia chẳng hạn). Các chứng chỉ IELTS hay TOEFL đều hướng tới việc xây dựng văn phong học thuật cho người học. Đối với các bạn đi du học, đó là bài vở, luận văn phải nộp trên lớp. Với người đi làm, đó là thư tín, văn bản trong giao dịch kinh doanh (Formal business writing).
Học Tiếng Anh suốt những năm phổ thông ở Việt Nam, mình nhận thấy sách giáo khoa hay giáo viên trên lớp chưa bao giờ phân biệt rõ ràng informal và academic English. Điều này khiến cho khi lên Đại học, việc làm paper trên lớp của mình khá là chật vật. Những gì mình viết, nói chung là, không giống với academic writing. Sau một thời gian ngắn tìm tòi, mình tổng hợp được một số mẹo hữu ích và đơn giản để cải thiện academic writing của bản thân.
Không dùng contractions
Contractions là các từ viết thu gọn, ví dụ như “is not” có contraction là “isn’t”.Contraction được tạo ra để tiện lợi cho việc phát âm trong văn nói. Khi nói, rõ ràng là việc nói isn’t (1 âm tiết) ngắn gọn hơn so với “is not” (2 âm tiết) phải không nào? Đó cũng là lý do vì sao contractions chỉ nên xuất hiện trong văn nói, các văn bản thường ngày như thư từ cá nhân, tin nhắn. Với văn phong học thuật, những từ này cần được viết đầy đủ ra.
Một số ví dụ:
ContractionAcademic/Formal writing
Don’tDo not
Can’tCannot
Shouldn’tShould not
Couldn’tCould not
Isn’tIs not
Wouldn’tWould not
Haven’tHave not
Hasn’tHas not

Tránh dùng Really, very, a lot of, lots of
Khi really/very/so+adjective, có thể sửa lại câu bằng cách dùng một động từ mạnh hơn.
VD: In general, students think university is very hard
  • In general, students think university is difficult.
Các cụm từ a lot of, lots of có thể được thay thế bằng many và much.
VD: A lot of time has been wasted.
  • Much time has been wasted.
Dùng động từ mạnh (strong verbs)
Khi viết theo phong cách học thuật, bạn nên tránh cách diễn đạt yếu (weak), thay vào đó nên sử dụng các động từ trực tiếp và mạnh (strong). Dưới đây là một ví dụ:
  1. He gave assistance to my friends.
  2. He assists my friends.
Câu 1 dùng động từ “to give” theo sau bởi danh từ “assistance”. Câu 2 dùng động từ “to assist”. Hai câu này có cùng ý nghĩa, nhưng khác nhau ở điểm là câu 1 dùng dạng danh từ và câu 2 dùng dạng động từ của cùng 1 từ (assist (v); assistance (n)). Cách viết ở câu 2 được ưa thích hơn trong academic writing, vì động từ ở dạng mạnh. Lời khuyên cho các bạn là khi viết câu, nếu trong câu, theo sau động từ chính là một danh từ, mà danh từ đó có dạng động từ, bạn nên cân nhắc chuyển đổi danh từ thành động từ và viết lại câu theo dạng mạnh. Dưới đây là một số ví dụ khác.
VD:
  1. Arthur Andersen did an audit for my company.
  • Arthur Andersen audited my company.
  1. We have a promotion for our new product.
  • We promote our product.
Academic writing không phải là kĩ năng có được trong ngày một ngày hai, mà cần sự rèn luyện dài lâu để đạt tới trình độ thông thạo. Rất nhiều học sinh, sinh viên đã làm nhiều bài viết nhưng vẫn chưa “lĩnh hội” được cách viết sao cho tiêu chuẩn. Trên đây là một số mẹo nhỏ giúp bạn tránh lối viết informal. Chặng đường dài đôi khi cũng có một vài lối đi tắt hữu ích, phải không nào?
Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

DÙNG BỘ CAMBRIDGE IELTS THẦN THÁNH THEO CÁCH KHÁC, TẠI SAO KHÔNG?

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


Nếu bạn đã phát chán với việc làm test rồi chữa bài trong bộ Cambridge IELTS, tại sao không thử một cách dùng khác?
Bộ sách Cambridge IELTS là tài liệu gối đầu giường của sĩ tử thi IELTS toàn thế giới. Dám chắc ai đi thi cũng đều “luyện Cam”. Làm test, mở đáp án ra chữa, chấm điểm, lặp lại lần nữa. Cách sử dụng truyền thống đôi khi khiến bạn cảm thấy chán ngắt, và đôi khi là nản chí vì trình độ Reading lên rất rất chậm. Tại sao không “đổi gió” một chút?
Sử dụng Cambridge IELTS từ gợi ý của IELTS Simon
Dưới đây là một cách học thú vị mà mình học được từ trang IELTS Simon và thấy rất hiệu quả. Sau khi áp dụng cách này, tốc độ đọc và sự nhạy cảm với ngôn ngữ tăng lên đáng kể. Đây cũng là một cách sẽ giúp bạn làm giàu vốn từ vựng reading phong phú, cũng như thời gian làm bài được rút ngắn kha khá.
  1. Chọn một bài reading.
  2. Xem phần đáp án của bài đó ở cuối sách và ghi nhớ câu trả lời đúng.
  3. Quay lại đọc lại câu hỏi tương ứng, gạch chân từ khoá và tìm trong bài câu trả lời của câu hỏi đó. Vì bạn đã biết đáp án đúng từ trước rồi, nên việc bây giờ cần làm chỉ là tìm xem nó nằm ở đâu trong bài đọc.
  4. Gạch chân trong bài đọc nhưng từ, cụm từ đồng nghĩa với từ khoá bạn đã gạch chân trong câu hỏi.
  5. Sau khi hoàn thành với mỗi câu hỏi, đã đến lúc tạo một bảng từ khoá của riêng mình (keyword table)
Kĩ thuật này thay thế cho việc tự ép bản thân làm test. Thay vào đó, bạn sẽ tập trung hơn vào việc tìm từ khoá, hiểu lý do cho mỗi câu trả lời và ghi nhớ từ vựng
Dưới đây là một ví dụ về cách lập Keyword Table của Simon: Bảng từ khoá tổng hợp từ passage 1, test 1, sách Cam 8.
Thực hành với Cambridge IELTS 5
Trước khi bắt đầu thực hiện bảng từ khoá đầu tiên của mình, bạn hãy thử sức với một bài tập nhỏ đơn giản nhé. Làm xong bài này, bạn đã có một bảng từ khoá cho Cambridge IELTS 5 (test 3, passage 1) rồi đó J
Match the similar phrases from the two lists, and look up any new vocabulary in a dictionary.
1) a cross-section of socio-economic status
2) positive outcomes
3) supplied support and training
4) insufficient funding
5) scored highly in listening and speaking
6) bore little or no relationship to
A) too little money was invested
B) had nothing to do with
C) a variety of poor and wealthy families
D) the results were phenomenal
E) guidance was provided
F) were more advanced in language development

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

06 từ vựng giúp bạn chạm tới band 8 IELTS

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS


Đây là 06 uncommon words kèm ví dụ, có tính ứng dụng rất cao trong cả IELTS Speaking và Writing!
Khi học IELTS, mình đau đầu nhất với khoản từ vựng. Để vươn tới các band điểm cao của Writing và Speaking, thường phải sử dụng một số lượng uncommon words nhất định. Khổ sở nhất là phải nhớ những uncommon words phức tạp (vì là uncommon, đương nhiên sẽ ít được dùng trong văn phong hàng ngày, vì thế mình không thể nhớ một cách tự nhiên mà phải học thuộc) và không biết dùng chỗ nào cho đúng.
Đây là một số uncommon words mình lưu lại trong một lần lướt web. Vì có cả ví dụ cụ thể nên rất dễ hình dung khi đưa vào bài Speaking và Writing.
  1. Embrace (nắm lấy thời cơ)
(Speaking) “I embraced the opportunity to study abroad”.
(Writing Task 2) “Thus, it is clear that students who embrace the study of another language are positioning themselves for future academic and professional opportunities.”
  1. Contrary (trái ngược)
(Speaking) “Contrary to my personality, my sister is very outgoing and tends to make friends
(Writing Task 2) “On the contrary, several disadvantages stem from the use of technology in the
  1. Volatile (sự thay đổi, không kiên định)
(Speaking) “Because of the volatile nature of my work, I find it difficult to maintain hobbies. I tend to exercise when I can, but I wouldn’t say there is a regular pattern to it.”
(Writing Task 1) “The figures exhibit volatility between the years 1996 and 2000; however, a reversion to stability is seen in 2002.”
(Writing Task 2) “For example, the volatile nature of weather in Caribbean countries can make tourism industries unpredictable and, therefore, unreliable. For these countries, providing people with greater access to the Internet would empower workers and allow them to both educate themselves and develop online businesses in the services sector. Because a varied economy promotes stability, tourist dependent countries should clearly do what they can to establish other
[Week2] 10 tu vung giup ban cham toi band 8
  1. Precursor (điềm báo)
(Speaking) “My interest in geography was the precursor to my studies in cartography.”
(Writing Task 2) “Thus, this example makes it clear that a university education acts as a precursor to career growth.”
  1. Hinder (cản trở)
(Speaking) “Distraction has definitely been a challenge for me. Being social, I feel, is a big part of the university experience. However, being too social can hinder a student’s ability to focus, and this can directly impact academic performance.”
(Writing Task 2) “Firstly, addressing corruption around the world can bring protection to the rights of the poor, and this helps better the economic situation of those in need. For example, corruption in China has historically hindered the development of a legal system able to protect the poor against extortion. However, recent anti-corruption campaigns have shed some light on this problem, and this has led to modest improvement in the rights of those that lack wealth.”
  1. Retain (duy trì, giữ lại, ghi nhớ)
(Speaking) “Yes, I believe I will someday. I’ve travelled quite a bit, but I’ve always retained a feeling that I’d like to live in my home country long term.”
(Writing Task 2) “Firstly, if a single language is spoken and taught the world over, this could make it difficult for people to retain their cultural identity.”
Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả